Dự thảo quy định thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ trên địa bàn xã Giao Phúc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
(Dự thảo) | Giao Phúc, ngày tháng 7 năm 2025 |
QUY ĐỊNH
Thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội
và mừng thọ trên địa bàn xã Giao Phúc
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ trên địa bàn xã Giao Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các xóm phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, hội viên, đoàn viên và toàn thể nhân dân thực hiện tốt nội dung quy định này.
2.2. Mọi công dân và gia đình cư trú, tạm trú hoặc tham gia vào các hoạt động việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ trên địa bàn xã Giao Phúc đều có trách nhiệm thực hiện tốt theo quy định.
2.3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, các ban ngành, đoàn thể, các xóm phải chịu trách nhiệm về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ trong phạm vi được phân công phụ trách.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ phải đảm bảo:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục truyền thống của địa phương, không được thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan như: Xem số, xem bói, xem quẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
2. Không gây mất trật tự an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
3. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Giữ gìn sự yên tĩnh vào ban đêm, sử dụng âm thanh vừa nghe trong khuôn viên đám, tránh ảnh hưởng tới những người xung quanh.
6. Không lợi dụng việc cưới, việc tang, mừng thọ để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân, không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang hoặc để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. NẾP SỐNG VĂN HÓA TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ chức việc cưới
Tổ chức việc cưới phải theo đúng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Đăng ký kết hôn và trao giấy Chứng nhận Đăng ký kết hôn
1. Điều kiện kết hôn:
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
2. Những trường hợp cấm kết hôn:
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
- Tảo hôn (Chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật)
- Người đang có vợ hoặc có chồng
- Người mất năng lực hành vi dân sự
- Giữa người cùng dòng máu về trực hệ; Giữa người có cùng dòng họ trong phạm vi ba đời
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng làm cha, mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
3. Trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:
Việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại trụ sở UBND xã. Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt cả hai bên nam, nữ kết hôn.
Công chức Văn phòng HĐND và UBND phụ trách lĩnh vực hộ tịch yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
4. Các hình thức xử phạt nếu vi phạm về đăng ký kết hôn;
Áp dụng Điều 38 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; khoản 35, Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP ngày 18/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 5. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau đây:
1.1. Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
1.2. Các thủ tục như lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán của địa phương, không phô trương, lãng phí, lễ ăn hỏi chỉ tổ chức gọn nhẹ trong gia đình.
1.3. Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn, chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc, bạn bè thân thích và đồng nghiệp thân thiết.
1.4. Tổ chức tiệc cưới nên tổ chức trong một ngày cùng với ngày tổ chức lễ cưới, trừ trường hợp gia đình bên nam và bên nữ xa xôi cách trở thì có thể tổ chức trước hoặc sau ngày tổ chức lễ cưới, nhưng chỉ được tổ chức trong một ngày, việc ăn uống trong đám cưới “làm cỗ vừa đủ ăn”, “ăn cỗ không lấy phần”, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo hướng dẫn của địa phương, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
1.5. Tổ chức tiệc trầu ban đêm phải đảm bảo ánh sáng, đảm bảo an ninh trật tự và phải có nơi trông giữ phương tiện xe máy, xe đạp và ô tô…
1.6. Việc tổ chức đưa đón cô dâu không phô trương, hình thức, phải chấp hành đúng quy định về trật tự an toàn giao thông và an toàn công cộng.
1.7. Âm nhạc trong đám cưới phải vui tươi lành mạnh, âm thanh đảm bảo vừa đủ nghe trong khuôn viên tổ chức đám. Cấm mở nhạc trước 5 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
1.8. Các gia đình tổ chức việc cưới không sử dụng thuốc lá trong các hoạt động liên hoan, tổ chức lễ cưới, đảm bảo tuân thủ theo quy định Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2023.
1.9. Việc dựng rạp cưới không lấn chiếm lòng, lề đường, hành lang giao thông gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Khuyến khích sử dụng các hoạt động sau đây trong việc cưới:
2.1. Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2.2. Không tổ chức tiệc cưới linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới (theo nếp sống văn hóa mới).
II. NẾP SỐNG VĂN HÓA TRONG VIỆC TANG
Điều 6. Tổ chức việc tang
Việc tang phải được tổ chức theo đúng quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, đúng pháp luật về bảo vệ môi trường, y tế và các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Khai tử
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì thân nhân hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Điều 8. Tổ chức lễ tang
1. Tổ chức lễ tang phải đảm bảo chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với tập quán truyền thống văn hoá của địa phương và hoàn cảnh của gia đình có người chết.
2. Trường hợp người chết không có gia đình, không có người thân thì Trưởng xóm phải báo cáo với chính quyền địa phương và phải tổ chức chôn cất chu đáo.
3. Việc quản, ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số 21/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế về quy định vệ sinh trong hoạt động mai táng, hoả táng.
- Đối với người chết do nguyên nhân thông thường, thời gian để thi hài trong nhà không quá 48 giờ đồng hồ kể từ khi chết, trừ những trường hợp được pháp luật cho phép.
- Đối với thi hài khi đựơc phát hiện đã bị phân hủy thì thời gian để không quá 12 giờ đồng hồ kể từ khi tìm thấy thi hài, trừ những trường hợp được pháp luật cho phép.
- Trường hợp tử vong do bệnh truyền nhiễm phải sử dụng hình thức hỏa táng theo quy định.
4. Việc sử dụng cờ tang, treo cờ tang, tang phục trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
5. Việc đốt trang phục, các đồ dùng liên quan đến người chết phải thực hiện đúng vị trí đã quy hoạch theo quy định của địa phương.
6. Việc tổ chức ăn uống trong quá trình tổ chức lễ tang chỉ thực hiện cho con cháu chịu tang, đại diện họ tộc (những người trực tiếp phục vụ đám tang) và phải đảm bảo thực hành tiết kiệm, vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Nếu sử dụng băng đĩa để cử nhạc tang phải đảm bảo âm thanh vừa phải, không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng chung.
Điều 9. Việc hung táng, cát táng
1. Việc chôn cất người chết phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy định của địa phương.
2. Vị trí hung táng, cát táng, quy tập mồ mả, xây dựng lăng mộ phải tuân thủ theo quy chế quản lý nghĩa trang của địa phương. Trước khi thực hiện phải có đơn xin phép có xác nhận của Trưởng xóm gửi về UBND xã qua Phòng kinh tế.
3. Cát táng: sau khi chôn cất nên để thời gian từ đủ 5 năm trở lên mới tổ chức bốc mộ, trừ lý do đặc biệt khác.
4. Người quản trang chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ vị trí trị huyệt, theo dõi, nắm bắt tình hình phản ánh với UBND xã về những hiện tượng vi phạm quy định này và các quy định khác của UBND về việc xây dựng lăng mộ và chôn cất ở nghĩa trang, đôn đốc nhắc nhở việc trả lại mặt bằng và thu dọn, vệ sinh sạch sẽ khu vực bốc mộ sau khi đã bốc mộ xong, đồng thời phải thực hiện đầy đủ, đúng như đã cam kết trong hợp đồng bảo vệ nghĩa trang đã ký với UBND xã.
5. Khi bốc mộ gia đình phải thu gom phế liệu đưa đến vị trí quy định, đồng thời phải san lấp trả lại mặt bằng nơi mộ đã bốc.
Điều 10. Khuyến khích thực hiện các hình thức sau đây trong việc tang
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho nhạc tang.
2. Sử dụng dịch vụ tổ chức duy trì lễ tang.
3. Hạn chế sử dụng bia, rượu, bánh kẹo, vòng hoa, câu đối đỏ trong lễ viếng.
4. Các tuần tiết trong việc tang như: Lễ 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu... và việc cải táng nên tổ chức gọn nhẹ trong nội bộ gia đình, đại diện họ tộc.
5. Loại bỏ những thủ tục rườm rà lạc hậu như: Nằm đường, đội mũ rơm, trừ tà, yểm bùa, khóc mướn, ăn uống và những nghi thức khác không phù hợp với phong tục tập quán của địa phương.
6. Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng góp phần tiết kiện quỹ đất, đảm bảo vệ sinh môi trường, đỡ tốn kém về kinh tế và thực hiện nếp sống văn minh.
Điều 11. Nghiêm cấm các hành vi sau
1. Mở nhạc tang trước 5 giờ 00 phút sáng và sau 22 giờ 00 phút đêm.
2. Lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân.
3. Đốt và rải tiền Việt Nam, vàng mã, tiền âm phủ tại nhà, trên đường đi đưa tang làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.
4. Lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan, đánh bạc và các hoạt động trái pháp luật khác dưới mọi hình thức.
Điều 12. Thành lập Ban lễ tang, nhiệm vụ Ban lễ tang
1. Thành phần ban tổ chức lễ tang.
Ban tổ chức lễ tang được thành lập ngay sau khi báo tử, căn cứ vào từng đối tượng, thành phần ban tổ chức lễ tang gồm các thành viên chủ yếu sau:
- Người qua đời là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam: Ban tổ chức Lễ tang do Đảng ủy thành lập. Trưởng ban lễ tang do Đảng ủy phân công, các ủy viên gồm đại diện các tổ chức đoàn thể, cấp ủy chi bộ, Trưởng xóm, ban công tác MTKDC, các đoàn thể ở cơ sở xóm và gia đình họ hiếu.
- Người qua đời là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân, công an nhân dân) thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của địa phương.
- Người qua đời là công dân: Ban tổ chức Lễ tang do công chức phòng Văn hoá – Xã hội làm Trưởng ban, Trưởng xóm làm Phó Trưởng ban thường trực, các ủy viên gồm: Ban công tác MTKDC, các tổ chức đoàn thể cơ sở xóm và đại diện gia đình họ hiếu là thành viên.
- Người qua đời là Chức sắc tôn giáo: Ban lễ tang do UBMTTQ thành lập Ban tổ chức lễ tang. Ban lễ tang gồm đại diện chính quyền địa phương, MTTQ, đại diện tôn giáo, Trưởng xóm, Ban công tác MTKDC, các tổ chức đoàn thể xóm và gia đình họ hiếu là thành viên.
- Nếu người qua đời không có gia đình hoặc không có thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang, thì UBND phối hợp với các đoàn thể quần chúng nhân dân, xóm chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng theo quy định của địa phương.
- Công dân không có khẩu tại địa phương sinh sống và qua đời ở nơi khác nếu đưa về an táng tại địa phương, việc tổ chức an táng do gia đình dòng họ, cơ quan liên quan đảm nhiệm. Xóm, tổ chức chính trị, đoàn thể nhân dân nơi sở tại có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn gia đình thực hiện theo quy định địa phương.
- Đối với người từ trần không có hộ khẩu tại địa phương, những người chết từ dưới 18 tuổi không thành lập ban tổ chức lễ tang. Việc tổ chức tang lễ gia đình, họ tộc chủ động tổ chức, phối hợp với xóm thực hiện theo đúng quy định của địa phương.
2. Nhiệm vụ của ban lễ tang:
- Trưởng Ban có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành chung, phân công nhiệm vụ các thành viên, quản lý chặt chẽ mọi hoạt động tổ chức tang lễ theo quy định.
- Phó ban thường trực chịu trách nhiệm phân công của Trưởng ban, duy trì, điều hành lễ tang từ khi có người từ trần đến khi an táng.
- Các ủy viên trong ban tang lễ có nhiệm vụ thực hiện theo sự phân công của trưởng ban, phó ban thường trực để tổ chức chu đáo chương trình tang lễ.
Điều 13. Thông báo lễ tang
Khi có người từ trần, gia đình của người từ trần cần cử người đến báo ngay với Trưởng xóm, Trưởng xóm báo cáo với UBND xã và Ban chỉ đạo thực hiện nếp sống văn hóa (qua Phòng Văn hóa - Xã hội). Đại diện xóm cùng với họ tộc và gia đình thống nhất dự kiến Ban lễ tang, thời gian tổ chức lễ tang và làm thủ tục báo tử theo quy định. Gia đình có trách nhiệm cung cấp tiểu sử tóm tắt của người từ trần theo mẫu quy định; Phòng văn hóa - xã hội thông báo tin buồn, đưa tin kịp thời trên hệ thống truyền thanh của địa phương để toàn thể nhân dân được biết.
Việc thông báo tin buồn trên hệ thống truyền thanh do Phòng văn hóa – Xã hội và Đài truyền thanh chịu trách nhiệm.
Điều 14. Lễ viếng và chương trình tổ chức lễ tang
1. Lễ viếng:
Chương trình lễ viếng trong đám tang do Ban tổ chức lễ tang điều hành, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhân dân có lễ viếng phải theo sự điều hành của Ban lễ tang.
2. Chương trình tổ chức lễ tang.
- Nghi lễ:
+ Lễ khâm liệm người qua đời theo tôn giáo nào thì mời tôn giáo đó đến tổ chức theo tín ngưỡng của tôn giáo, nhưng phải theo quy định của địa phương.
+ Nghi lễ viếng của họ nội, họ ngoại thực hiện theo gia lễ của dòng họ, tín ngưỡng tôn giáo và quy ước của địa phương.
+ Người qua đời là Hội viên Hội CCB; Hội viên Hội CCA: lễ viếng của Hội CCB, Hội CCA thực hiện theo nghi thức và quy chế của hội.
+ Các tổ chức đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, các đoàn viếng khác...không được tổ chức tế lễ mà chỉ tổ chức lễ viếng theo nếp sống văn hóa mới: thắp hương, đặt lễ và mặc liệm, không đọc tiểu sử lời điếu, lời than.
+ Tiểu sử và lời điếu do Ban tổ chức lễ tang đọc trước giờ làm lễ tiễn biệt.
+ Họ nội, họ ngoại và các đoàn đại biểu đến viếng tập kết tại tang trường không tổ chức con cháu và kèn trống rước đón.
+ Nhạc tang nên sử dụng một nhạc cụ phù hợp với tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Các nghi lễ tôn giáo gia đình, ban lễ tang, các chức sắc tôn giáo bàn bạc thống nhất tổ chức vào thời gian thích hợp, không làm ảnh hưởng đến chương trình lễ tang đã quy định ở trên và không ảnh hưởng tới việc lao động, công tác, học tập và sinh hoạt của cộng đồng.
+ Không làm cỗ mời làng, xóm, đại diện họ tộc, anh em bạn bè, hội đoàn .…(kể cả lực lượng khiêng quan tài, đào huyệt). Những người ở xa và con cháu trong gia đình chỉ tổ chức ăn uống bình thường (chỉ tổ chức ăn cơm gia đình khi phúng viếng xong).
* Quy định vòng hoa bức trướng viếng trong phạm vi địa phương thống nhất chỉ gồm:
+ Một vòng hoa chung của Đảng, chính quyền, địa phương, xóm.
+ Đối với trường hợp người từ trần là cán bộ, công nhân viên chức đang đương nhiệm thì có một vòng hoa của cơ quan chủ quản.
+ Vòng hoa của họ nội, họ ngoại.
Trong đám tang khuyến khích dùng băng tang gắn vào vòng hoa do ban tổ chức chuẩn bị để làm lễ viếng, hạn chế sử dụng nhiều vòng hoa.
Thực hiện việc luân chuyển lễ viếng trong đám tang, tùy theo số lượng đoàn viếng. Ban tổ chức lễ tang cùng với gia đình thống nhất chuẩn bị lễ viếng để luân chuyển cho phù hợp.
· Lưu ý: Gia đình có con em công tác xã hội và các mối quan hệ khác, thì gia đình nhà hiếu có trách nhiệm thông báo về việc thực hiện nếp sống văn hóa mới của địa phương.
Không thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan, khóc thuê, khóc mướn, chèo đò, kéo chữ, tế kèn. Sử dụng nhạc tang phù hợp với truyền thống của địa phương, tôn giáo; không cử nhạc tang trước 05 giờ 00 phút sáng và sau 22 giờ 00 phút đêm; cường độ âm thanh vừa đủ. Việc tổ chức ăn uống trong quá trình tổ chức lễ tang thực hiện trong nội bộ gia đình và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Không làm cỗ đãi khách, những người ở xa và con cháu trong gia đình ăn cơm thường.
Các nghi lễ tuần đầu, tuần 49 và 100 ngày... tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, không mời làng xóm mà chỉ trong mối quan hệ gia đình, không mê tín dị đoan.
Không sử dụng lòng đường, lề đường để dựng rạp tang làm cản trở giao thông. Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng,
III. NẾP SỐNG VĂN HÓA TRONG LỄ HỘI
Điều 15: Tổ chức lễ hội
1. Các khu Di tích lịch sử văn hóa đã được công nhận và các Di tích nằm trong Danh mục kiểm kê, khi tổ chức lễ hội phải thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức theo quyết định của chính quyền cấp tổ chức lễ hội. Ban tổ chức gồm đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện các ngành Văn hóa, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, y tế, đại diện các ban ngành, đoàn thể và cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội.
Đối với các dòng họ khi tổ chức sự kiện (khao tổ, rước lễ ngoài khuôn viên...) phải làm đơn xin phép chính quyền địa phương kèm theo Kế hoạch hoặc kịch bản sự kiện.
Ban tổ chức lễ hội chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình của kế hoạch, kịch bản đã thống nhất thông qua.
2. Tổ chức phần lễ với nội dung, nghi thức trang trọng, mang ý nghĩa giáo dục, tiết kiệm, không kéo quá dài thời gian tổ chức lễ hội, phải thực hiện theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Tổ chức phần hội cần có nhiều trò chơi dân gian, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội thi truyền thống, nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất đặc điểm của lễ hội. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch phục vụ lễ hội khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; Chỉ treo cờ tôn giáo, cờ hội tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
5. Không bán ấn tín, các ấn phẩm cấm lưu hành ở di tích.
6. Không tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu vực nội tự, khu vực bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, trên các tuyến chính nơi diễn ra lễ hội gây cản trở giao thông, làm mất mỹ quan không gian lễ hội.
7. Không được bán vé vào dự lễ hội.
8. Các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, tham quan du lịch, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội được bán vé theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô theo quy định được sự đồng ý và chịu sự quản lý của ban tổ chức lễ hội, giá vé (Ghi rõ và niêm yết công khai) thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của UBND tỉnh.
10. Ban tổ chức lễ hội phải có phương án bảo vệ di tích, cổ vật, tránh thất thoát, mất cắp, xâm hại trong quá trình tổ chức lễ hội, bố trí người hướng dẫn, giới thiệu khách tham quan về giá trị của di tích. Thắp hương phải theo quy định của ban tổ chức, đảm bảo an ninh trật tự để phòng, chống cháy nổ tại di tích.
Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội; Thực hiện các quy định về quản lý và tổ chức lễ hội tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ.
11. Ban quản lý di tích, các tổ bảo vệ di tích, các đại đức, tăng ni, phật tử phải thực hiện đúng kế hoạch, kịch bản tổ chức lễ hội, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ban chỉ đạo, Ban tổ chức lễ hội.
Điều 16: Thực hiện nếp sống văn hóa khi tham gia lễ hội
Mọi người về dự và tham gia lễ hội phải ăn mặc chỉnh tề, văn minh, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Trong giao tiếp ứng xử phải văn hóa, lịch sự và tuân thủ những quy định của ban tổ chức lễ hội. Giữ gìn vệ sinh môi trường, tổ chức thu gom rác thải trước, trong và sau lễ hội, ban tổ chức lễ hội có biện pháp ngăn chặn tình trạng lang thang, ăn xin, đeo bám khách.
IV. TỔ CHỨC LỄ MỪNG THỌ
Điểu 17: Lễ mừng thọ
Mừng thọ là một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, thể hiện sự tôn trọng, tấm lòng hiếu thảo cũng như sự kính trọng của con cháu đối với các bậc cao niên. Mừng thọ cũng là cách giáo dục, răn dạy con cháu thực hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, đồng thời động viên người cao tuổi tích cực tham gia xây dựng quê hương đất nước. Người được tổ chức mừng thọ phải là các cụ được đủ tuổi: 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và từ 100 tuổi trở lên (Phải tính đủ năm theo căn cước công dân).
Việc tổ chức mừng thọ cho các cụ được tuổi thọ theo quy định, được tổ chức tại Nhà văn hóa các xóm vào ngày 26 tháng chạp hoặc mùng 4 tháng giêng (âm lịch) hàng năm (các xóm căn cứ tình hình để lựa chọn ngày tổ chức). Đảng ủy, HĐND, UBND xã cử cán bộ xuống dự chỉ đạo.
Khuyến khích tổ chức mừng thọ theo hình thức gọn nhẹ, tiết kiệm, không tổ chức cỗ bàn linh đình. Các tiết mục văn nghệ (nếu có) phải phù hợp với lứa tuổi cao niên, mang tính giáo dục truyền thống.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18: Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19: Xử lý vi phạm
Các đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1 quy chế này có hành vi, vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với các quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20: Tổ chức thực hiện
1. Phòng Văn hóa – Xã hội.
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo, đôn đốc triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu; đồng thời tiếp thu ý kiến từ cơ sở để điều chỉnh, bổ sung quy định sao cho phù hợp thực tế.
- Hướng dẫn các xóm xây dựng hương ước, quy ước đảm bảo Quy định này và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, đảm bảo tính thống nhất của văn bản trong khuôn khổ của pháp luật.
- Tích cực tuyên truyền nội dung của Quy định này. Phát hiện, cổ vũ, động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong thực hiện Quy định; đồng thời phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục.
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các xóm định kỳ tổ chức rà soát, theo dõi việc thực hiện quy định; kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, nhắc nhở các trường hợp thực hiện chưa đúng hoặc còn lúng túng trong quá trình triển khai.
2. Phòng Kinh tế:
- Chỉ đạo công chức chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND xã về quy hoạch các vùng nghĩa trang (nghĩa địa) theo khu vực dân cư và quản lý chặt chẽ việc chôn cất theo quy hoạch.
- Tham mưu và chịu trách nhiệm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo hướng dẫn của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về xây dựng quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
- Chỉ đạo công chức chuyên môn phối hợp với các ngành có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát, tham mưu và xử lý các hiện tượng gây ô nhiễm để đảm bảo môi trường tại các nghĩa trang.
3. UBMTTQ cùng các ban, ngành, đoàn thể của địa phương có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến đến tận hội viên, đoàn viên và vận động toàn thể nhân dân thực hiện tốt quy định này.
4. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, trưởng các ban ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung quy định này.
5. Các xóm: Cấp ủy chi bộ, Trưởng xóm, các ban, ngành tổ chức đoàn thể cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong xóm thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ. Tuyên dương người tốt, việc tốt, các cá nhân, gia đình điển hình trong việc thực hiện nếp sống văn hóa tại các hội nghị, lễ kỷ niệm, ngày hội đại đoàn kết toàn dân; nhắc nhở những biểu hiện lệch chuẩn, từ đó nâng cao ý thức của người dân….Đưa việc thực hiện quy định về nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, lễ hội và mừng thọ là một trong những tiêu chí quan trọng để bình xét danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm.
Leave a comment
Your email address will not be published. Required fields are marked *